Skip to content

Những từ ngữ Miền Nam ngày xưa

Last updated on Tháng Mười Hai 17, 2023

  1. À nha = thường đi cuối câu mệnh lệnh dặn dò, ngăn cấm (không chơi nữa à nha)
  2. Áo thun ba lá = Áo May Ô
  3. Ăn coi nồi, ngồi coi hướng = Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
  4. Âm binh = phá phách (mấy thằng âm binh = mấy đứa nhỏ phá phách)
  5. Bà chằn lữa = người dữ dằn (dữ như bà chằn)
  6. Ba ke, Ba xạo
  7. Bá Láp Bá Xàm
  8. Bá chấy bù chét
  9. Bà tám = nhiều chuyện (thôi đi bà tám = đừng có nhiều chuyện nữa, đừng nói nữa)
  10. Bà quại = bà ngoại
  11. Bang ra đường = chạy ra ngoài đường lộ mà không coi xe cộ, hoặc chạy ra đường đột ngột, hoặc chạy nghênh ngang ra đường
  12. Bạt mạng = bất cần, không nghĩ tới hậu quả (ăn chơi bạt mạng)
  13. Bặc co tay đôi = đánh nhau tay đôi
  14. Bặm trợn = trông dữ tợn, dữ dằn
  15. Bất thình lình = đột ngột
  16. Bẹo = chưng ra (gốc từ cây Bẹo gắn trên ghe để bán hàng ở chợ nổi ngày xưa)
  17. Bẹo gan = chọc cho ai nổi điên
  18. Bề hội đồng = hiếp dâm tập thể
  19. Bển = bên đó, bên ấy (tụi nó đang chờ con bên bển đó!)
  20. Biết đâu nà, biết đâu nè = biết đâu đấy
  21. Biệt tung biệt tích = không thấy hiện diện
  22. Biểu (ai biểu hổng chịu nghe tui mần chi! – lời trách nhẹ nhàng) = bảo
  23. Bình thủy = phích nước
  24. Bình-dân = bình thường
  25. Bo bo xì = nghỉ chơi không quen nữa (động tác lấy tay đập đập vào miệng vừa nói của con nít)
  26. Bỏ qua đi tám = cho qua mọi chuyện đừng quan tâm nữa (chỉ nói khi người đó nhỏ vai vế hơn mình)
  27. Bỏ thí = bỏ
  28. Bùng binh = vòng xoay
  29. Bội phần = gấp nhiều lần
  30. Buồn xo = rất buồn ( làm gì mà coi cái mặt buồn xo dậy? )
  31. Bữa = buổi/từ đó tới nay (ăn bữa cơm rồi về/bữa giờ đi đâu mà hổng thấy qua chơi?)
  32. Cà chớn cà cháo = không ra gì
  33. Cà chớn chống xâm lăng -Cù lần ra khói lửa.
  34. Cà kê dê ngỗng = dài dòng.
  35. Cà Na Xí Muội
  36. Cà rá = chiếc nhẫn
  37. Cà nhỗng = rãnh rỗi không việc gì để làm (đi cà nhỗng tối ngày)
  38. Cà nghinh cà ngang = nghênh ngang
  39. Cà rem = kem
  40. Cà rịt cà tang = chậm chạp.
  41. Cà tàng = bình thường, quê mùa,….
  42. Cái thằng trời đánh thánh đâm
  43. Càm ràm = nói tùm lum không đâu vào đâu/nói nhây
    Coi được hông?
  44. Cù lần, cù lần lữa = từ gốc từ con cù lần chậm chạp, lề mề, chỉ người quá chậm lụt trong ứng đối với chung quanh … (thằng này cù lần quá!)
  45. Cụng = chạm
  46. Cứng đầu cứng cổ
  47. Chà bá , tổ chảng, chà bá lữa = to lớn, bự
  48. Chàng hãng chê hê = banh chân ra ngồi ( Con gái con đứa gì mà ngồi chàng hãng chê hê hà, khép chưn lại cái coi! )
  49. Cha chả = gần như từ cảm thán “trời ơi! ” (Cha chả! hổm rày đi đâu biệt tích dzậy ông?)
  50. Chả = không ( Nói chả hiểu gì hết trơn hết trọi á ! )
  51. Chả = thằng chả / thằng cha kia
  52. Chậm lụt = chậm chạp, khờ
  53. Chém vè (dè)= trốn
  54. Chén = bát
  55. Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = ngạc nhiên
  56. Chết cha mày chưa! có chiện gì dậy? = một cách hỏi thăm xem ai đó có bị chuyện gì làm rắc rối không
  57. Chì = giỏi (anh ấy học “chì” lắm đó).
  58. Chiên = rán
  59. Chịu = thích, ưa, đồng ý ( Hổng chịu đâu nha, nè! chịu thằng đó không tao gả luôn)
  60. Chỏ = xía, xen vào chuyện người khác
  61. Chổ làm, Sở làm = hãng xưỡng, cơ quan công tác
  62. Chơi chỏi = chơi trội, chơi qua mặt
  63. Chùm hum = ngồi bó gối hoặc ngồi lâu một chổ không nhúc nhích, không quan tâm đến ai (có gì buồn hay sao mà ngồi chùm hum một chổ dậy? )
  64. Chưn = chân
  65. Chưng ra = trưng bày
  66. Có chi hông? = có chuyện gì không?
  67. Dạ, Ừa (ừa/ừ chỉ dùng khi nói với người ngang hàng) = Vâng, Ạ
    Dạo này = thường/nhiều ngày trước đây đến nay (Dạo này hay đi trễ lắm nghen! /thường)
  68. Dấm da dấm dẵng
  69. Dây = không có dây dzô nó nghe chưa = không được dính dáng đến người đó
  70. Dễ tào = dễ sợ
  71. Dì ghẻ = mẹ kế
  72. Dĩa = Đĩa
  73. Diễn hành, Diễn Binh= diễu hành, diễu binh (chữ diễu bây giờ dùng không chính xác, thật ra là “diễn” mới đúng)
  74. Diễu dỡ = làm trò
  75. Dỏm (dởm), dỏm đời, dỏm thúi, đồ lô (sau 1975, khi hàng hóa bị làm giả nhiều, người mua hàng nhầm hàng giả thì gọi là hàng dởm, đồ “lô” từ chữ local=nội địa)
  76. Dô diên (vô duyên) = không có duyên (Người đâu mà vô diên thúi vậy đó hà – chữ “thúi’ chỉ để tăng mức độ chứ không có nghĩa là hôi thúi)
  77. Du ngoạn = tham quan
  78. Dù = Ô
  79. Dục (vụt) đi = vất bỏ đi (giọng miền nam đọc Vụt = Dục âm cờ ít đọc thành âm tờ, giống như chữ “buồn” giọng miền nam đọc thành “buồng”)
  80. Dùng dằng = ương bướng
  81. Dữ hôn và …dữ …hôn…= rất ( giỏi dữ hén cũng có nghĩa là khen tặng nhưng cũng có nghĩa là đang răn đe trách móc nhẹ nhàng tùy theo ngữ cảnh và cách diễn đạt của người nói ví dụ: “Dữ hôn! lâu quá mới chịu ghé qua nhà tui nhen”, nhưng “mày muốn làm dữ phải hôn” thì lại có ý răn đe nặng hơn )
  82. Dzìa, dề = về (thôi dzìa nghen- câu này cũng có thể là câu hỏi hoặc câu chào tùy ngữ điệu lên xuống người nói)
  83. Dzừa dzừa (vừa) thôi nhen = đừng làm quá
  84. Đá cá lăn dưa = lưu manh
  85. Đa đi hia = đi chổ khác.
  86. Đài phát thanh = đài tiếng nói
  87. Đàng = đường
  88. Đặng = được (Qua tính vậy em coi có đặng hông?)
  89. Đen như chà dà (và) = đen thui, đen thùi lùi = rất là đen
  90. Đền = bồi thường
  91. Đêm nay ai đưa em dìa = hôm nay về làm sao, khi nào mới về (một cách hỏi) – từ bài hát Đêm nay ai đưa em về của NA9
  92. Đi bang bang = đi nghênh ngang
  93. Đi cầu = đi đại tiện, đi nhà xí
  94. Đó = đấy , nó nói đó = nó nói đấy
  95. Đồ già dịch = chê người mất nết
  96. Đồ mắc dịch = xấu nết tuy nhiên, đối với câu Mắc dịch hông 93. nè! có khi lại là câu nguýt – khi bị ai đó chòng ghẹo
  97. Đờn = đàn
  98. Đùm xe = Mai-ơ
  99. Được hem (hôn/hơm) ? = được không ? chữ hông đọc trại thành hôn, hem hoặc hơm
  100. Ghẹo, chòng ghẹo = chọc quê
  101. Ghê = rất – hay ghê há tùy theo ngữ cảnh và âm điệu thì nó mang ý nghĩa là khen hoặc chê
  102. Gớm ghiết = nhìn thấy ghê, không thích
  103. Giục giặc, hục hặc = đang gây gổ, không thèm nói chuyện với nhau (hai đứa nó đang hục hặc! )
  104. Hãng, Sở = công ty, xí nghiệp
  105. Hay như = hoặc là
  106. Hậu đậu = làm việc gì cũng không tới nơi tới chốn
    Hết = chưa, hoặc chỉ nâng cao mức độ nhấn mạnh (chưa làm gì hết)
  107. Hết trơn hết trọi = chẳng, không – “Hết Trọi” thường đi kèm thêm cuối câu để diễn tả mức độ (Ở nhà mà hổng dọn dẹp phụ tui gì hết trơn (hết trọi) á! )
  108. Hồi nảo hồi nào = xưa ơi là xưa
  109. Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày nay
  110. Hổng có chi! = không sao đâu
  111. Hổng chịu đâu
  112. Hổng thích à nhen!
  113. Hột = hạt (hột đậu đen, đỏ) miền nam ghép cả Trứng hột vịt thay vì chỉ nói Trứng vịt như người đàng ngoài
  114. Hợp gu = cùng sở thích
  115. Ì xèo = tùm lum, …
  116. năn nỉ ỉ ôi
  117. Kẻo = coi chừng
  118. Kể cho nghe nè! = nói cho nghe
  119. Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = kêu lớn tiếng, kêu um trời,….
    Lanh chanh
  120. Làm (mần) cái con khỉ khô = không thèm làm
  121. Làm (mần) dzậy coi được hông?
  122. Làm dzậy coi có dễ ưa không? = một câu cảm thán tỏ ý không thích/thích tùy theo ngữ cảnh
  123. Làm gì mà toành hoanh hết zậy
  124. Làm nư = lì lợm
  125. Làm um lên: làm lớn chuyện
  126. Lặc lìa = muốn rớt ra, rời ra nhưng vẫn còn dính với nhau chút xíu
  127. Lần = tìm kiếm (biết đâu mà lần = biết tìm từ chổ nào)
  128. Lần mò = tìm kiếm, cũng có nghĩa là làm chậm chạm (thằng tám nó lần mò cái gì trong đó dậy bây?)
  129. Lắm à nhen = nhiều, rất (thường nằm ở cuối câu vd: thương lắm à nhen)
  130. Lẹt đẹt = ở phía sau, thua kém ai ( đi lẹt đẹt! Lảm gì (làm cái gì) mà cứ lẹt đẹt hoài vậy)
  131. Lao-tổn (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
  132. Lao-cần (cách dùng từ của Ông Nguyễn Văn Vĩnh có gạch nối ở giữa)
  133. Lên hơi, lấy hơi lên = bực tức (Nghe ông nói tui muốn lên hơi (lấy hơi lên) rồi đó nha!
  134. Liệu = tính toán
  135. Liệu hồn = coi chừng
  136. Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ chữ local do một thời đồ trong nước sản xuất bị chê vì xài không tốt)
  137. Lộn = nhầm (nói lộn nói lại)
  138. Lộn xộn = làm rối
  139. Lụi hụi = ???? (Lụi hụi một hồi cũng tới rồi nè!)
  140. Lùm xùm = rối rắm,
  141. Lụt đục = không hòa thuận (gia đình nó lụt đục quài)
  142. Má = Mẹ
  143. Ma lanh, Ma le
  144. Mã tà = cảnh sát
  145. Mari phông tên = con gái thành phố quê mùa
  146. Mari sến = sến cải lương
  147. Mát trời ông địa = thoải mái
  148. Máy lạnh = máy điều hòa nhiệt độ
  149. Mắc cười = buồn cười
  150. Mắc dịch = Mất nết, không đàng hoàng, lẳng lơ, xỏ lá, bởn cợt.
  151. Mặt chù ụ một đống, mặt chầm dầm
  152. Mần ăn = làm ăn
  153. Mần chi = làm gì
  154. Mậy = mày ( thôi nghen mậy = đừng làm nữa)
  155. Mét = mách
  156. Miệt, mai, báo, tứ, nóc… chò = 1, 2, 3, 4, 5…. 10.
  157. Mình ên = một mình (đi có mình ên, làm mình ên)
  158. Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm (hài) = mò
  159. Mồ tổ! = câu cảm thán
  160. Mả = Mồ
  161. Muỗng = Thìa, Môi
  162. Mút mùa lệ thủy = mất tiêu
  163. Nam Tàu Bắc Đẩu
  164. Nào giờ = từ trước tới nay
  165. Niềng xe = vành xe
  166. Ngang Tàng = bất cần đời
  167. Nghen, hén, hen, nhen
  168. Ngoại quốc = nước ngoài
  169. Ngon bà cố = thiệt là ngon
  170. Ngộ = đẹp, lạ (cái này coi ngộ hén)
  171. Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân ….chỉ động tác co gập hai chân lại theo tư thế ngồi … Nhưng không có ghế hay vật tựa cho mông và lưng … (Chợ chồm hổm – chợ không có sạp)
  172. Ngủ nghê
  173. Nhan nhãn = thấy cái gì nhiều đằng trước mặt
  174. Nhắc chi chuyện cũ thêm đau lòng lắm người ơi! = đừng nhắc chuyện đó nữa, biết rồi đừng kể nữa – trích lời trong bài hát Ngày đó xa rồi
  175. Nhậu = một cách gọi khi uống rượu, bia
  176. Nhiều chiện = nhiều chuyện
  177. Nhìn khó ưa quá (nha)= đôi khi là chê nhưng trong nhiều tình huống lại là khen đẹp nếu thêm chữ NHA phía sau
  178. Nhóc, đầy nhóc : nhiều
  179. Nhột = buồn
  180. Nhựt = Nhật
  181. Nón An toàn = Mũ Bảo hiểm
  182. Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cha ấy = ông đó ổng nói (ông ấy nói)
  183. Phi cơ, máy bay = tàu bay
  184. Quá cỡ thợ mộc…= làm quá,
  185. Qua đây nói nghe nè! = kêu ai đó lại gần mình
  186. Qua bên bển, vô trong trỏng, đi ra ngoải,
  187. Quá xá = nhiều (dạo này kẹt chiện quá xá! )
  188. Quá xá quà xa = quá nhiều
  189. Quê một cục
  190. Quê xệ
  191. Rành = thành thạo, thông thạo, biết (tui hồng rành đường 189. này nhen, tui hổng rành (biết) nhen)
  192. Rạp = nhà hát(rạp hát), dựng một cái mái che ngoài đường lộ hay trong sân nhà để cho khách ngồi cho mát (dựng rạp làm đám cưới)
  193. Rân trời = um sùm
  194. Rốp rẽng (miền Tây) = làm nhanh chóng
  195. Rốt ráo (miền Tây) = làm nhanh chóng và có hiệu quả
  196. Ruột xe = xăm
  197. Sai bét bèng beng = rất sai, sai quá trời sai!
  198. Sai đứt đuôi con nòng nọc = như Sai bét bèng beng
  199. Sạp = quầy hàng
  200. Sến = cải lương
  201. Sến hồi xưa là người làm giúp việc trong nhà. Mary sến cũng có nghỉa là lèn xèn như ng chị hai đầy tớ trong nhà.
  202. Sên xe = xích
  203. Sếp phơ = Tài xế
  204. Sườn xe = khung xe
  205. Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = từ từ
  206. Tàn mạt = nghèo rớt mùng tơi
  207. Tàng tàng = bình dân
  208. Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên,… 208. chuyện tầm xàm bá láp = vớ vẫn
  209. Tàu hủ = đậu phụ
  210. Tầm xàm bá láp
  211. Tầy quầy, tùm lum tà la = bừa bãi
  212. Té (gốc từ miền Trung)= Ngã
  213. Tèn ten tén ten = chọc ai khi làm cái gì đó bị hư
  214. Tía, Ba = Cha
  215. Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền …!
  216. Tòn teng = đong đưa, đu đưa
  217. Tổ cha, thằng chết bầm
  218. Tới = đến (người miền Nam và SG ít khi dùng chữ đến mà dùng chữ tới khi nói chuyện, đến thường chỉ dùng trong văn bản)
  219. Tới chỉ = cuối
  220. Tới đâu hay tới đó = chuyện đến rồi mới tính
  221. Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = tui thích việc này rồi ( trong đó tui = tôi )
  222. Tui, qua = tôi
  223. Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện hay chơi trò gì đó
  224. Tức cành hông = tức dữ lắm
  225. Tháng mười mưa thúi đất
  226. Thắng = phanh
  227. Thằng cha mày, ông nội cha mày = một cách nói yêu với 228. người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài âm, có thể ra nghĩa khác cũng có thể là một câu thóa mạ
  228. Thấy ghét, nhìn ghét ghê = có thể là một câu khen tặng tùy 229. ngữ cảnh và âm điệu của người nói
  229. Thấy gớm = thấy ghê, tởm (cách nói giọng miền Nam hơi kéo dài chữ thấy và luyến ở chữ Thấy, “Thấy mà gớm” âm mà bị câm)
  230. Thèo lẽo = mách lẽo ( Con nhỏ đó chuyên thèo lẽo chuyện của mầy cho Cô nghe đó! )
  231. Thềm ba, hàng ba
  232. Thí = cho không, miễn phí, bỏ ( thôi thí cho nó đi!)
  233. Thí dụ = ví dụ
  234. Thiệt hôn? = thật không?
  235. Thọc cù lét, chọc cù lét = ??? làm cho ai đó bị nhột
  236. Thôi đi má, thôi đi mẹ! = bảo ai đừng làm điều gì đó
  237. Thôi hén!
  238. Thơm = dứa, khóm
  239. Thúi = hôi thối,
  240. Thưa rĩnh thưa rãng = lưa thưa lác đác
  241. Trà = Chè
  242. Trăm phần trăm = cạn chén- (có thể gốc từ bài hát Một trăm em ơi – uống bia cạn ly là 100%)
  243. Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở trển có bán đồ nhiều lắm)
  244. Trực thăng = máy bay lên thẳng
  245. Um xùm
  246. Ứa gan
  247. Ứa gan = chướng mắt
  248. Vè xe = chắn bùn xe
  249. Vỏ xe = lốp
  250. Xả láng, sáng về sớm,
  251. Xà lỏn, quần cụt = quần đùi
  252. Xài = dùng, sử dụng
  253. Xảnh xẹ, Xí xọn = xảnh xẹ = làm điệu
  254. Xe cam nhông = xe tải
  255. Xe hơi = Ô tô con
  256. Xe nhà binh = xe quân đội
  257. Xe đò = xe chở khách, tương tự như xe buýt nhưng tuyến xe chạy xa hơn ngoài phạm vi nội đô (Xe đò lục tỉnh)
  258. Xe Honda = xe gắn máy ( có một thời gian người miền Nam quen gọi đi xe Honda tức là đi xe gắn máy – Ê! mầy tính đi xe honda hay đi xe đạp dậy?)
  259. Xẹp lép = lép xẹp, trống rổng ( Bụng xẹp lép – đói bụng chưa có ăn gì hết)
  260. Xẹt qua = ghé ngang qua nơi nào một chút (tao xẹt qua nhà thằng Tám cái đã nghen – có thể gốc từ sét đánh chớp xẹt xẹt nhanh)
  261. Xẹt ra – Xẹt vô = đi ra đi vào rất nhanh
  262. Xí = hổng dám đâu/nguýt dài (cảm thán khi bị chọc ghẹo)
  263. Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm= nói to nhỏ
  264. Xía = chen vô (Xí! cứ xía dô chiện tui hoài nghen! )
  265. Xiên lá cành xiên qua cành lá = câu châm chọc mang ý nghĩa ai đó đang xỏ xiên mình ???? (gốc từ bài hát Tình anh lính chiến- Xuyên lá cành trăng lên lều vải)
  266. Xiết = nổi ( chịu hết xiết = chịu hổng nổi = không chịu được)
  267. Xỏ lá ba que = giống như chém dè (vè), tuy nhiên có ý khác là cảnh báo đừng có xen vào chuyện của ai đó trong câu: “đừng có xỏ lá ba que nhe mậy”
  268. Xỏ xiên = đâm thọt, đâm bị thóc chọc bị gạo,… (ăn nói xỏ xiên)
  269. Xưa rồi diễm = chuyện ai cũng biết rồi (gốc từ tựa bài hát Diễm xưa )

Ảnh: Phụ nữ Saigon 1920
Nguồn: Nam Kỳ

Nếu các bạn thấy thích và bổ ích đừng ngần ngại donate cho mình nhé. https://ko-fi.com/tommydo

Cheers !!

Xem thêm các bài viết:

Published in📚 Kiến thức tổng hợp🧧 Văn hoá Việt Nam

Comments are closed.